Mục tiêu chính của xử lý nước bể bơi là để duy trì nước trong điều kiện an toàn cho người sử dụng. Cụ thể là:
- Giữ nước khỏi các vi khuẩn gây bệnh, gây hại cho người bơi: Người, động vật hoặc môi trường có thể gây ô nhiễm hồ bơi với các vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh. Trong một số trường hợp những sinh vật này gây bệnh nhẹ nhưng một số trường hợp có thể gây tử vong
- Ngăn chặn sự phát triển của tảo
- Đảm bảo nước không độc hại và gây khó chịu cho người bơi
- Loại bỏ các mùi vị khó chịu
- Ngăn chặn sự ăn mòn xung quanh hồ bơi, phụ kiện và thiết bị của nó
- Ngăn chặn việc hình thành tích tụ quy mô trong bộ lọc, bể bơi hoặc đường ống dẫn nước
2. Xử lý nước bể bơi
Nước cần được xử lý trước khi được bơm vào hồ bơi. Tùy thuộc vào nguồn nước đầu vào mà chúng tôi đưa ra các hình thức xử lý khác nhau. Có thể các loại xử lý nước sau:
- Xử lý nước giếng khoan: Nguồn nước đầu vào là nước giếng khoan, nguồn nước cần được xử lý triệt để. Nước giếng khoan gồm rất nhiều các loại kim loại nặng như sắt, mangan, ..
- Xử lý nước mặt: Nguồn nước cấp được lấy từ nguồn nước sông, hồ, suối..
- Làm mềm nước: Loại bỏ các ion gây cứng nước, đảm bảo nguồn nước sử dụng có độ cứng đạt chuẩn cho hồ bơi
- Khử kiềm nước
- Xử lý nước máy: Nguồn nước cấp lấy từ nguồn nước máy của thành phố, khu dân cư
3. Lọc nước:
Mục đích chính của quá trình lọc nước là loại bỏ các hạt còn sót lại trong nước, các cặn lơ lửng..Quá trình này thường sử dụng các loại bình lọc cát, ngoài ra còn sử dụng phin lọc chứa các lõi lọc PP dạng plaeted( chỉ thích hợp với bể bơi loại nhỏ), lọc khoáng.
Hệ thống lọc có thể lọc tuần hoàn nước bể bơi trong vòng 6-8 tiếng. Đảm bảo hệ thống lọc đang hoạt đông khi hồ bơi đang được sử dụng và cho ít nhất 1 giờ sau đó.
Bộ lọc này cần được làm sạch thường xuyên để đảm bảo hoạt động hiệu quả tối đa
4. Các chỉ tiêu chủ yếu đối với nước bể bơi
+ Độ Clor dư trong nước: phải luôn từ 0,4 đến 1 PPM.
+ Độ PH của nước hồ: từ 7,2 đến 7,6.
+ Độ kiềm: từ 50 đến 100mg/lít.
+ Độ cứng: 200mg/lít.
+ Nước hồ phải trong, nhìn thấy rõ toàn bộ đáy hồ và không có mùi vị lạ.
+ Màu nước không quá 10 độ côbalt.
+ Chuẩn kali phải dưới 1%.
+ Nước phải mát, nhiệt độ không quá 20-26oC.
5. Khử trùng cho bể bơi
Đối với nước bể bơi vấn đề khử trùng nhằm:
- Loại bỏ các vi khuẩn có hại
- Loại bỏ rêu tảo trong nước
- Đảm bảo nước không độc hại đối với người bơi
Khử trùng có liên quan đến sự phá hủy của vi sinh vật, virus, vi khuẩn, tảo, nấm mốc và nấm. Tất cả tồn tại với số lượng lớn trong môi trường tự nhiên trong đó vi khuẩn và tảo là thường gặp trong xử lý nước bể bơi.
Hàng triệu vi khuẩn có mặt trên cơ thể con người, một số vi khuẩn là vô hại nhưng có một số gây ra bệnh tật và nước bể bơi là môi trường lý tưởng cho sự lan truyền vi khuẩn từ người này sang người khác.
Bằng cách sử dụng hóa chất khử trùng, sẽ tiêu diệt được các vi khuẩn, tránh được sự lây lan.
Tảo là hình thức tự nhiên của đời sống thực vật và có mặt trong tất các nguồn nước tự nhiên như sông, ao, hồ với hàng ngàn loài khác nhau. Sự có mặt của tảo trong hồ bơi làm cho mặt hồ bơi trơn trượt dễ ngã gây nguy hiểm cho người bơi. Quá trình khử trùng phải đảm bảo hiệu quả trong việc kiểm soát rêu tảo
6. Các loại hóa chất xử lý nước bể bơi
6.1. Clo:
6.1.1. Khí chlorine:
Khí clo hóa lỏng là dạng tinh khiết nhất của khử trùng clo, nó chứa 100% clo có sẵn
Khi khí clo phản ứng với nước hồ bơi tạo ra chlorine và axit hydrochloric. Quá trình này làm độ PH của nước giảm xuống dưới PH 2.
Tính axit cao của nước phát sinh yêu cầu bổ sung liên tục làm tăng độ kiềm của nước bằng natri cacbonat ( soda) hoặc natri hydroxit ( xút) làm tăng độ PH
Khí clo thích hợp để sử dụng trong các vùng có nước cứng tự nhiên, độ cứng tự nhiên của nước giúp trung hòa độ axit
Khí clo không thích hợp dùng trong bể bơi dân cư
6.1.2. Sodium Hypochlorite
Sodium Hypochlorite là chất lỏng màu vàng nhạt với mùi đặc trưng của thuốc tẩy gia dụng. Các sản phẩm thương mại chứa từ 10 -15% clo có sẵn
Sodium hypochlorite phân hủy từ từ, giải phóng oxy và mất đi clo sẵn có của nó. PH thường cao
6.1.3. Calcium hypochlorite ( Chlorine )
Calcium hypochlorite là một giải pháp thay thế ổn đinh sodium hypochlorite, nó chứa khoảng 70% hàm lượng clo.
Calcium hypochlorite được hòa tan trong nước và bơm vào hệ thống tuần hoàn tự động của hồ bơi.
Thường xuyên sử dụng calcium hypochlorite sẽ làm tăng nồng độ canxi trong nước. Bể bê tông trong các khu vực này thường bị mất vữa từ giữa gạch , và đôi khi lớp vữa từ phía sau gạch do nước có nhu cầu canxi và tìm kiếm nguồn canxi để đáp ứng nhu cầu này. Calcium hypochlorite có lợi trong những trường hợp này vì nó vừa khử trùng vừa đáp ứng nhu cầu canxi của nước
6.1.4. Clo isocyanurates ( ổn định clo)
Đây là những hợp chất của clo và axit cyanuric được sử dụng trên toàn thế giới do thực tế acid cyanuric hoạt động như một chất ổn định trong bể bơi ngoài trời, làm giảm sự mất mát clo do tác động của tia cực tím từ mặt trời
6.1.5. Natri dichloroisocyanurate (Di-chlor – DCCNa)
Đây là vật liệu chứa khoảng 60% clo. Nó là hợp chất hòa tan cao, lý tưởng cho các ứng dụng trực tiếp vào hồ bơi. Hơn nữa PH gần như trung tính có nghĩa là nó sẽ không ảnh hưởng đến độ PH của nước hồ bơi.
Khi tan trong nước Di-chlor sản xuất axit hypochlorous ( clo tự do) và axit cyanuric
6.1.6. Trichloroisocyanuric (Tri-chlor – TCCA)
TCCA có chứa 90% clo, được cung cấp dưới dạng hạt, bột, viên sủi.
Sử dụng TCCA làm cho nước có độ PH thấp khoảng 3, cần điều chỉnh độ PH bằng hóa chất nâng PH như natri cacbonat ( soda)
Nó tạo ra axit hypochlorous và axit cyanuric
Một nguyên tắc chung là hàm lượng clo luôn phải cao hơn so với hypoclorit vì nồng độ axit cyanuric tăng sẽ làm giảm tỷ lệ khử trùng của Di-chlor và Tri-chlor. Axit cyanuric được khuyến cáo với hàm lượng như sau:
Axit cyanuric (mg/l)
|
Clo (mg/l)
|
25
|
1,5
|
50
|
2
|
100
|
2,5
|
200
|
3
|
Luôn luôn phải kiểm soát độ PH của nước khi sử dụng các sản phẩm có chứa clo để khử trùng, mức độ PH phù hợp với nước bể bơi là từ 7,2 -7,8
Lượng clo dư có thể oxy hóa ammonia, một số hợp chất hữu cơ khác và nito hữu cơ được đưa vào hồ bơi bằng mồ hôi. Clo có thể kết hợp với hợp chất hình thức của ammonia được biết đến như chloramines gây mắt chua cay, điều này làm giảm khả năng khử trùng của clo đặc biệt là các hồ bơi trong nhà. Chính vì vậy chloramines còn được gọi là clo dư kết hợp nên được giữ ở mức tối thiểu.
Calcium hypochlorite không nên được sử dụng trong các spa nóng vì nó có thể làm tăng quy mô trao đổi nhiệt và van điều khiển nước nóng có thể dẫn đến bị bỏng.
Cyanurated clo ( ổn định chlorine) không nên được sử dụng trong hồ bơi trong nhà
6.2. Brom
Brom là một chất khử trùng với tính chất tương tự đối với clo, đối với xử lý nước bể bơi nó là cao.
Sử dụng brom không gây các phản ứng khó chịu như clo
Brom có thể được sử dụng như bromochlorodimethylhydantoin ( BCDMH): Dạng viên, chứa 61% brom và 27% clo
BCDMH hòa tan trong nước để cung cấp cả 2 acid hypobromous brom và clo tự do ( hypochlorous acid)
Brom ít ổn đinh hơn so với clo khi tiếp xúc với ánh sang cực tím, do đó không phù hợp khi dùng với bể bơi ngoài trời
6.3. Ozone
Ozone là một chất khí màu xanh không ổn định với mùi hăng đặc trưng. Nó là chất khử trùng nhanh nhất và là tác nhân oxy hóa mạnh mẽ nhất. Nó là một chất khí có hoạt tính cao mà phản ứng ngay lập tức khi tiếp xúc với vi khuẩn hoặc chất gây ô nhiễm và các tạp chất khác được tìm thấy trong bể bơi.
Nó là chất khí ổn định và nhanh chóng trở lại hình thái oxy. Phương pháp sản xuất hiệu quả nhất là đưa không khí khô qua cột xả ion hóa. Ozone cũng có thể được sản xuất như là một sản phẩm đèn tia cực tím bước sóng cụ thể. Ở nồng độ không khí là 0,25mg/l nó được coi là gây tổn hại cho sức khỏe. Ngưỡng giá trị giới hạn của nó là 0,1mg/l.
Nó là nguyên tố oxi hóa ngắn ngủi, không ổn định nhưng mạnh mẽ, khử trùng mà không phản ứng với sứ hoặc thủy tinh. Ozone nhanh chóng biến mất khỏi nước.
Ozone không thể được sử dụng như là chất khử trùng duy nhất trong một bể bơi công cộng mà nó có thể được sử dụng kết hợp với clo hoặc brom
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét