Thứ Tư, 27 tháng 6, 2012

Nhựa anion, hạt nhựa trao đổi

Nhựa trao đổi Anion gốc bazơ mạnh – dạng 1 (tính kiềm mạnh nhất), dạng hạt, được sản xuất từ Polystyrene Copolymer với nhóm chức Trimethyl Benzyl Ammonium (-N+R3). 
. Đặc tính kỹ thuật :
Gốc ion
Cl-
Tổng dung lượng trao đổi
eq/l
1,2
Độ ẩm
%
47 - 55
Cở hạt
mm
0,3 - 1,2mm
Độ trương nở (Cl -> OH)
%
10 - 15
Thể tích lổ rỗng
%
40
Trọng lượng vận chuyển
g/l
700
. Khuyến cáo sử dụng :
Nhiệt độ làm việc tối đa
+ gốc OH-
+ gốc Cl-

:
:

60oC
90oC
Khoảng pH làm việc
:
0-14
Độ dày tối thiểu của lớp vật liệu
:
750-1.500 mm
Tốc độ lọc tối đa
:
60 m/giờ
Tốc độ rửa ngược
:
3 m/giờ
Thời gian rửa ngược
:
5 phút
Tốc độ tái sinh
:
3-18 m/giờ
Thời gian hút hóa chất tái sinh
:
30-45 phút
Nồng độ dung dịch tái sinh
:
NaOH 2-5%
Tổng lưu lượng nước rửa
:
3-6 lần thể tích hạt nhựa
. Yêu cầu chất lượng nước cấp vào cột lọc anion:
  • Độ đục < 2 NTU
  • Sắt tổng cộng = 0 mg/L
  • Hàm lượng Clo dư = 0 mg/L
  • Chất hữu cơ < 2 mg/L
  • http://www.merinsa.com/html/medios-filtrantes.html 
  • Sản Phẩm : 
  • Nhựa Anion-Lewatit M500 – xuất xứ: Đức
  • Nhựa Anion-Lewatit M600 – xuất xứ: Đức
  • Nhựa Anion-MP64 – xuất xứ: Đức
  • Nhựa Anion-Purolite A400 – xuất xứ: Anh
  • Nhựa Anion-SA-702MB – xuất xứ: Trung Quốc
  •  

Nhựa Cation, Lewatit S1668

- Nhựa Cation-Lewatit S1668 là hạt nhựa trao đổi ion acid mạnh. Khả năng trao đổi cao, dùng trong hệ thống làm mềm, không thể dùng kết hợp với nhựa A.
- Qui cách đóng gói: 25 lít/bao.
- Hãng sản xuất : Lewatit- Đức.
Đặc tính kỹ thuật
- Dạng ion nguyên thuỷ : Na+
- Dung lượng trao đổi: 2.2 meq/ml.

TÍNH CHẤT VẬT LÝ & HOÁ HỌC
Dung lượng trao đổi thể tích (meq/ml) Min. 2.2
Ion trao đổi Na+
Kích thước hạt (mm) 0.61 ± 0.05 
Hệ số không đồng nhất Max 1.1
Tỷ trọng (g/l) 840
Tỷ trọng cá biệt (g/l) 1.28
Độ ngâm nước (%) 42 ÷ 48
Độ thay đổi thể tích (Cl-® OH-) (%) Max. 16
Hình dạng bên ngoài Hạt nhỏ, hình cầu, màu nâu đen
Dạng ion nguyên thuỷ Na+
CÁC ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH
Khoảng pH làm việc 0  ÷ 14
Nhiệt độ làm việc (0C) Max 120
Nồng độ dung dịch tái sinh (%) NaCl/KCl : 8 ÷ 12
Lượng tiêu hao dung dịch tái sinh (g/l) 80 ÷ 320
NaCl/KCl : 8 ÷ 12
 Sản phẩm :
  • Nhựa C-CSA121 – xuất xứ: Ấn Độ
  • Nhựa C-K8 – xuất xứ: Thụy Điển
  • Nhựa Cation-Lewatit S108 – xuất xứ: Đức
  • Nhựa Cation-Lewatit S1668 – xuất xứ: Đức
  • Nhựa Cation-Purolite C100 – xuất xứ: Anh
  • Nhựa Cation-Purolite C100H – xuất xứ: Anh


Axit citric, axit xitric ( C6H8O7.H2O )

Chi tiết sản phẩm:

- Tên sản phẩm: Axit xitric tinh thể
- Công thức : C6H8O7.H2O
- Loại sản phẩm : Hoá chất xử lý nước bể bơi
Axit citric, axit xitric ( C6H8O7.H2O )
Mô tả sản phẩm:

Axít citric là một axít hữu cơ thuộc loại yếu và nó thường được tìm thấy trong các loại trái cây thuộc họ cam quít. Nó là chất bảo quản thực phẩm tự nhiên và thường được thêm vào thức ăn và đồ uống để làm vị chua. Ở lĩnh vực hóa sinh thì axít citric đóng một vai trò trung gian vô cùng quan trọng trong quá trình trao đổi chất xảy ra trong các vật thể sống.
Ngoài ra axít citric còn đóng vai trò như là một chất tẩy rửa, an toàn đối với môi trường và đồng thời là tác nhân chống oxy hóa. Axít citric có mặt trong nhiều loại trái cây và rau quả nhưng trong trái chanh thì hàm lượng của nó được tìm thấy nhiều nhất, theo ước tính axít citric chiếm khoảng 8% khối lượng khô của trái chanh. 
b) Thông tin tổng quát

- Tên theo IUPAC: 2-hydroxypropane-1,2,3-tricarboxylic acid
- Tên thông thường: axit chanh
- Công thức phân tử: C6H8O7
- Công thức cấu tạo:
 citric_acid




- Khối lượng phân tử: 192.13 g/mol
- Có dạng: tinh thể màu trắng
- Nhiệt độ nóng chảy: 153oC
- Nhiệt độ sôi: 175oC (phân hủy)

c) Tính chất
- Tính axít của axit citric là do ảnh hưởng của nhóm carboxyl -COOH, mỗi nhóm carboxyl có thể cho đi một proton để tạo thành ion citrat. Các muối citrat dùng làm dung dịch đệm rất tốt để hạn chế sự thay đổi pH của các dung dịch axít.
- Các ion citrat kết hợp với các ion kim loại để tạo thành muối, phổ biến nhất là muối canxi citrat dùng làm chất bảo quản và giữ vị cho thực phẩm. Bên cạnh đó ion citrat có thể kết hợp với các ion kim loại tạo thành các phức dùng làm chất bảo quản và làm mềm nước.
- Ở nhiệt độ phòng thì axít citric tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng dạng bột hoặc ở dạng khan hay là dạng monohydrat có chứa một phân tử nước trong mỗi phân tử của axít citric. Dạng khan thu được khi axít citric kết tinh trong nước nóng, trái lại dạng monohydrat lại kết tinh trong nước lạnh. Ở nhiệt độ trên 74oC dạng monohydrat sẽ chuyển sang dạng khan.
- Về mặt hóa học thì axít citric cũng có tính chất tương tự như các axít carboxylic khác. Khi nhiệt độ trên 175oC thì nó phân hủy tạo thành CO2 và nước.
d) Lịch sử tìm ra
- Vào thế kỷ thứ 8 nhà giả kim thuật Jabir Ibn Hayyan người Iran đã phát hiện ra axít citric. Các học giả châu Âu thời trung cổ cũng đã biết về axít tự nhiên trong chanh, những kiến thức sơ bộ về axít này cũng đã được ghi nhận vào thế kỷ XIII. Axít Citric được nhà hóa học người Thụy Sĩ tách được vào năm 1784, ông đã kết tinh được axít citric từ nước chanh ép. Năm 1860 ngành công nghiệp nước ép trái cây của Ý đã đưa công trình sản xuất axít citric vào hoạt động.
- Năm 1893 C. Wehmer đã phát hiện ra rằng nấm mốc (Penicillium) cũng có thể tạo nên axít citric từ đường. Sản xuất axít citric theo kiểu vi sinh này đã không được đưa vào sản xuất công nghiệp cho đến thế chiến thứ I, do cục xuất khẩu nước hoa quả của Ý bác bỏ. Vào năm 1917 nhà hóa học thực phẩm James Currie người Mỹ đã phát hiện ra rằng nấm mốc hình sợi (Aspergillus niger) có thể dùng để sản xuất axít citric rất hiệu quả. Hai năm sau tập đoàn dược phẩm Pfizer đã ứng dụng kỹ thuật này vào sản xuất axít citric theo qui mô công nghiệp.
e) Sản xuất
- Kỹ thuật mà ngày nay người ta vẫn dùng trong công nghiệp sản xuất axít citric là nuôi nấm sợi trên đường ăn, sau đó lọc nấm mốc ra khỏi dung dịch và axít citric được tách bằng cách cho kết tủa với nước vôi tạo thành canxi citrat, sau đó kết tủa được xử lý bằng axít sulfuric.
- Ngoài ra axít citric còn được tách từ sản phẩm lên men của nước lèo bằng cách dùng một dung dịch hydrocacbon của một bazơ hữu cơ Trilaurylamin để chiết. Sau đó tách dung dịch hữu cơ bằng nước.
f) Ứng dụng
  • Với vai trò là một chất phụ gia thực phẩm, axít citric được dùng làm gia vị, chất bảo quản thực phẩm và đồ uống, đặc biệt là nước giải khát, nó mang mã số E330. Muối citrat của nhiều kim loại được dùng để vận chuyển các khoáng chất trong các thành phần của chất ăn kiêng vào cơ thể. Tính chất đệm của các phức citrat được dùng để hiệu chỉnh độ pH của chất tẩy rửa và dược phẩm.
  • Citric axít có khả năng tạo phức với nhiều kim loại có tác dụng tích cực trong xà phòng và chất tẩy rửa. Bằng cách phức hóa các kim loại trong nước cứng, các phức này cho phép các chất tẩy rửa tạo nhiều bọt hơn và tẩy sạch hơn mà không cần làm mềm nước trước. Bên cạnh đó axít citric còn dùng để sản xuất các chất trao đổi ion dùng để làm mềm nước bằng cách tách ion kim loại ra khỏi phức citrat.
  • Axít citric được dùng trong công nghệ sinh học và công nghiệp dược phẩm để làm sạch ống dẫn thay vì phải dùng axít nitric.
  • Citric axít là một trong những hóa chất cần thiết cho quá trình tổng hợp Hexametylen triperoxit diamin (HMDT) là một chất dễ phát nổ giống Axeton peroxit, nhạy với nhiệt và ma sát. Ở một số nước nếu bạn mua một số lượng lớn axít citric bạn sẽ bị liệt kê vào sổ đen của các âm mưu khủng bố.
  • Axít citric cũng được cho vào thành phần của kem để giữ các giọt chất béo tách biệt. Ngoài ra nó cũng được thêm vào nước ép chanh tươi.
  • Citric axit được coi là an toàn sử dụng cho thực phẩm ở các quốc gia trên thế giới. Nó là một thành phần tự nhiên có mặt ở hầu hết các vật thể sống, lượng dư axít citric sẽ bị chuyển hóa và đào thải khỏi cơ thể.
  • Điều thú vị là mặc dù axít citric có mặt khắp nơi trong cơ thể nhưng vẫn có một vài trường hợp mẫn cảm với axít citric. Tuy nhiên những trường hợp này rất hiếm và người ta thường gọi đó là phản ứng giả vờ của cơ thể. Axít citric khô có thể làm kích thích da và mắt do đó nên mặc áo bảo hộ khi tiếp xúc với axít này

 Sử dụng : Năm 2007, tổng sản lượng sản xuất axít citric trên khắp thế giới là khoảng 1.700.000 tấn. Trên 50% sản lượng này được sản xuất tại TQ. Trên 50% được sử dụng như là chất tạo độ chua trong các loại đồ uống và khoảng 20% trong các ứng dụng thực phẩm khác, 20% cho các ứng dụng chất tẩy rửa và 10% cho các ứng dụng phi thực phẩm khác như hóa mỹ pẩm và công nghiệp hóa chất.
Phụ gia thực phẩm. 
Làm mềm nước

Khác

Axít citric được sử dụng trong công nghệ sinh học và công nghệ dược phẩm để thụ động hóa các hệ thống ống dẫn cần độ tinh khiết cao (thay cho việc sử dụng axit nitric). Axit nitric bị coi là nguy hiểm và khó xử lý khi sử dụng cho mục đích này, trong khi axít citric thì không.
Axít citric là thành phần hoạt hóa trong một số dung dịch tẩy rửa vệ sinh nhà bếp và phòng tắm. Dung dịch với hàm lượng 6% axít citric sẽ loại bỏ các vết bẩn do nước cứng từ thủy tinh mà không cần phải lau chùi. Trong công nghiệp nó được dùng để đánh tan lớp gỉ trên bề mặt thép
Axít citric được sử dụng phổ biến như là chất đệm để làm tăng độ hòa tan của heroin nâu. Các túi nhỏ chứa axít citric sử dụng một lần cũng được sử dụng như là tác nhân xui khiến để buộc những người dùng heroin phải đổi các kim bẩn của mình lấy các kim tiêm sạch nhằm làm giảm khả năng lan truyền AIDS và bệnh viêm gan. Các chất a xít hóa khác sử dụng cho heroin nâu là axit ascobic, axit xeatic và axit lastic; khi không có chúng, những người sử dụng ma túy thường thay thế chúng bằng nước chanh hay dấm.
Axít citric là một trong các hóa chất cần thiết để tổng hợp HMTD, một chất nổ nhạy nhiệt, nhạy ma sát và nhạy va chạm tương tự như axeton peroxit. Vì lý do này, việc mua một lượng lớn axít citric như tại Mỹ, có thể gây nghi vấn về các hoạt động khủng bố tiềm ẩn.
Axít citric cũng có thể thêm và kem để giữ cho các giọt mỡ nhỏ tách biệt nhau cũng như thêm vào các công thức chế biến nước chanh tươi tại chỗ. Axít citric cũng được dùng cùng bicacbonat natri trong một loạt các công thức tạo bong bóng (bọt) khí, cho cả các dạng thực phẩm (chẳng hạn các loại bánh bột và thỏi) lẫn các dạng hóa chất vệ sinh cá nhân
Axít citric cũng dùng nhiều trong sản xuất rượu vang như là chất thay thế hay bổ sung khi các loại quả chứa ít hay không có độ chua tự nhiên được sử dụng. Nó chủ yếu được sử dụng cho các loại rượu vang rẻ tiền do giá thành thấp của sản xuất
Khi sử dụng với tóc, axít citric mở lớp ngoài cùng (còn gọi là lớp cutin ) ra. Khi lớp cutin mở ra, nó cho phép có sự thâm nhập vào sâu hơn của các chất vào chân tóc. Nó có thể được sử dụng trong một số loại dầu gội đầu để rửa sạch các chất sáp và thuốc nhuộm từ tóc.
Axít citric cũng được sử dụng như là nước rửa lần hai (sau nước hiện hình ) trong xử lý phim chụp ảnh trước khi dùng nước định hình. Nước rửa đầu tiên thường hơi kiềm nên nước rủa có tính axít nhẹ sẽ trung hòa nó, làm tăng hiệu quả của việc rửa ảnh so với dùng nước thường
Axít citric cũng được dùng như là một trong các thành phần hoạt hóa trong sản xuất các mô kháng virus
Axít citric cũng được sử dụng như là tác nhân làm chín chính trong các công đoạn đầu tiên trong sản xuất phó mát mozzarella
Liên hệ:
Hotline: 0983 265 215
Email: sales.capthoatnuoc@gmail.com
http://thietbicapthoatnuoc.com/vn/26-hoa-chat-xu-ly

Thứ Ba, 19 tháng 6, 2012

Thủy tinh lỏng, Sodium silicate (Na2SiO3)

Thuỷ tinh lỏng (LIQUID SODIUM SILICATE )
Thành phần:
- Sodium silicate (Na2SiO3): 40-41%
- Nước (H2O): 59-60%
Công dụng: Sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau: sản xuất chất tẩy rửa, silicagel, làm keo dán, xử lý nước, phụ gia trong sản xuất gốm sứ, xi măng, trong công nghệp dệt nhuộm, sản xuất giấy, chống thấm...
Tính chất:
- Chất lỏng nhớt, không màu, không mùi.
- Độ pH (dung dịch 1%): 12,8
- Modun: 2,4 – 3,0
- Tỉ trọng: > 1,4
- Độ nhớt BZ4 250C: > 19s
 - Đóng gói : phuy 

Thứ Năm, 14 tháng 6, 2012

Chlorine Nhật (Niclon)









Công thức hóa học:
Ca(ClO)2
Tên thường gọi:
Chlorine Nhật, Calcium Hypocholorite, Chlorine Of Lime
Xuất xứ:
Nhật Bản
Đóng gói:
45 kg/thùng
Mô tả:
-Hạt trắng mờ hoặc bột trắng.
-Hàm lượng: 70.0%min.
Công dụng:
Sát khuẩn tốt, chất oxy hóa và tẩy trắng.
Ứng dụng:
Ngành thủy sản, thú y, xử lý nước, ngành dệt, giấy…
Giá:
Gọi  0906 215 033






Na2SO4 SODIUM SULPHATE - MUỐI SULPHATE

 


 Ngoại quan : Dạng bột trắng, tan trong nước, có thể hấp thụ chất ẩm, không nặng mùi, không có tính độc
Công dụng : Được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp tẩy rửa, hóa chất ngành in, kính và thủy tinh, sản xuất giấy, dược phẩm và thuộc da.
Lưu trữ và bảo quản:
Vận chuyển và lưu trữ trong điều kiện khô ráo, thoáng mát

- Công Thức: Na2SO4
- Qui cách: 50kg/bao
- Xuất xứ: Trung Quốc
- Ứng dụng: Xử lýNước, Dệt nhuộm, sản xuất chất tẩy rửa, ngành in, sản xuất giấy

Thứ Tư, 13 tháng 6, 2012

Phèn Sắt II Sunfat ( FeSO4.7H2O 96% )

Phèn sắt, FeSO4
FeSO4.7H2O
Sulphat Sắt kết thành tinh thể hình thoi  màu xanh nhạt . Tan hòan tòan trong nước không tan trong rượu.
Những vùng đất bạc màu, đồi núi dóc cao nguyên thường thiếu Sắt  có nơi thiếu trầm trọng. Cây Cafê, cao su, cây lúa rất cần được bổ sung Sắt.
Thông số :
FeSO4.7H2O 96 - 98.06% min
Fe 20 - 20.06% min
Pb 20 ppm max
Asenic 5 ppm max
Thành phần không tan 0.2% max

Các ứng dụng khác
Dùng trong xử lý nước thải, sản xuất thức ăn chăn nuối
Trong rau quả nó được sử dụng để điều trị sắt úa lá. Mặc dù không phải là nhanh làm chelate sắt, ảnh hưởng của nó được lâu dài. Nó có thể được trộn với phân compost và đào vào đến đất để tạo ra một cửa hàng mà có thể kéo dài trong nhiều năm.
- Công Thức: FeSO4.7H2O
- Qui cách: 25kg/bao
- Xuất xứ: Trung Quốc
Liên hệ:
Nguyễn Thành Công
ĐT: 0906 215 033

Email: hoachatxuly@gmail.com


Borax, Hàn The hiệu con lừa Mỹ

Hàn the, borax
CTHH : Na2B4O7
Tên thương mại : Borax
Xuất xứ  : Mỹ ( hiệu con lừa )
Quy cách : Bao 25 Kg
Đặc điểm, tính chất & công dụng :
Là một khoán chất có trong tự nhiên và đã được sử dụng như chất trợ dung trong luyện kim từ nhiều năm qua. Borax nóng chảy làm sạch bề mặt của kim loại nóng bằng cách hoà tan các oxide kim loại. Điều này tạo ra sự tiếp xúc tốt giữa các bề mặt kim loại khi các kim loại được hàn. Phần lớn Borax ngày nay được sử dụng để sản xuất thủy tinh Borosilicate, ngành giấy.

Liên hệ:
Nguyễn Thành Công
ĐT: 0906 215 033

Email: hoachatxuly@gmail.com

Than hoạt tính

Than hoạt tính là một chất liệu xốp, có rất nhiều lỗ lớn nhỏ. Than họat tính dùng trong ngành thực phẩm và cụ thể trong sản phẩm máy lọc nước ro phải được kiểm định bởi NSF.
Than hoạt tính được ứng dụng trong 2 lĩnh vực chính đó là xử lý chất lỏng (79%) và chất khí (21%) đặc biệt được ứng dụng nhiều nhất là trong xử lý nước. Ngoài ra, than hoạt tính còn có nhiều ứng dụng trong các lĩnh vực khác. Trong công nghiệp hóa học, than hoạt tính được ứng dụng làm chất xúc tác và làm chất mang cho các chất xúc tác khác; trong kỹ thuật: dùng lọc khí trong tủ lạnh và máy điều hòa nhiệt độ; trong y tế (carbo medicinalis – than dược): để tẩy trùng và các độc tố sau khi bị ngộ độc thức ăn. Ngoài ra, than hoạt tính còn được dùng để chế tạo mặt nạ chống hơi độc, thu hồi hơi dung môi hữu cơ, phòng tránh tác hại của tia đất...

Đặc điểm của than hoạt tính
Trong than hoạt tính (activated carbon), các nguyên tử carbon sắp xếp không có trật tự, tạo nên một trạng thái vô định hình, là một chất liệu xốp, có rất nhiều lỗ lớn nhỏ. Dưới kính hiển vi điện tử, một hạt than trông giống như một tổ kiến. Vì thế, diện tích tiếp xúc bề mặt của nó rất rộng để hấp thụ tạp chất.
Nguồn vật liệu của than hoạt tính cũng khá đặc biệt, người ta có thể xử lý từ như tro của vỏ lạc (đậu phộng), gáo dừa, tre hoặc than đá, tre.  Ở Việt Nam và một số nước châu Á, nguyên liệu làm than hoạt tính phổ biến là từ gáo dừa. Những nguyên liệu này được nung nóng từ từ trong môi trường chân không, sau đó được hoạt tính hóa bằng các khí có tính ô xi hóa ở nhiệt độ cực cao. Từ các nguyên liệu có diện tích bề mặt khoảng 10-15 m2/g, sau quá trình hoạt hóa, than đạt diện tích bề mặt lớn hơn cả ngàn lần, trung bình 700-1.200 m2/g.
Sau quá trình này những lỗ nhỏ li ti có tác dụng hấp thụ được tạo nên và giữ các tạp chất.
Than hoạt tính lọc nước qua hai quá trình song song, đó là:
1. Lọc cơ học, giữ lại các hạt cặn bằng những lỗ nhỏ,
2. Hấp thụ các tạp chất hòa tan trong nước bằng cơ chế hấp thụ bề mặt hoặc trao đổi ion.
Than hoạt tính có khả năng hấp thụ tốt đối với các chất không phân cực như chất hữu cơ; hấp phụ yếu các chất phân cực như nước, khí amoniac…  Khả năng hấp phụ của than hoạt tính tùy thuộc vào kết cấu, kích thước, mật độ khe hổng, diện tích tiếp xúc của than, tính chất của các loại tạp chất cần loại bỏ và cả công nghệ của các nhà sản xuất.
Than hoạt tính chỉ có tác dụng với một lượng nước nhất định. Sau khi lọc được một khối lượng nước theo chỉ định của nhà sản xuất (chỉ những hãng uy tín mới chỉ định theo tiêu chí này), than sẽ không còn khả năng hấp thụ mùi nữa.
Than họat tính dùng trong ngành thực phẩm và cụ thể trong sản phẩm máy lọc nước ro phải được kiểm định bởi NSF.

Các dạng kết cấu của than hoạt tính
1. Dạng bột cám (Powered - PAC) đây là loại được chế tạo theo công nghệ cũ, nay thường được sử dụng trong sản xuất pin, ac-quy. Có một số nhà sản xuất dùng loại này trộn với keo để đúc thành những ống than nhìn giống như dạng thứ 3 dưới đây.
2.  Dạng hạt (Granulated - GAC)là những hạt than nhỏ, rẻ tiền, thích hợp cho việc khử  mùi. Tuy nhiên, nước thường có xu hướng chảy xuyên qua những khoảng trống giữa những hạt than thay vì phải chui qua những lỗ nhỏ.
3. Dạng khối đặc (Extruded Solid Block – SB) là loại hiệu quả nhất để lọc cặn, khuẩn Coliform, chì, độc tố, khử mầu và khử mùi clorine. Loại này được làm từ nguyên một thỏi than, được ép định dạng dưới áp xuất tới 800 tấn nên rất chắc chắn.

Hiệu suất lọc nước
Hiệu xuất lọc sẽ tùy thuộc chủ yếu vào những yếu tố:
1) Tính chất vật lý của Than hoạt tính, như kết cấu, kích thước, mật độ lỗ, diện tích tiếp xúc;
2) Tính chất lý hóa của các loại tạp chất cần loại bỏ;  và cuối cùng là
3) Thời gian tiếp xúc của nước với than hoạt tính càng lâu, việc hấp thụ càng tốt.

Thứ Hai, 11 tháng 6, 2012

Natri Cacbonat (Na2CO3)

Cung cấp hóa chất xử lý nước hàng đầu Việt Nam, hàng có sẵn, chất lượng đẩm bảo theo quy chuẩn của nhà sản xuất
Natri Cacbonat (Na2CO3)
+ Tính chất
-    Nhiệt độ nóng chảy:851oC(Khan)
Natri Cacbonat (Na2CO3)
-     Nhiệt độ sôi : 1.600oC (Khan)
-     Độ hoà tan trong nước : 22g / 100ml (20oC)
-    Bột màu trắng, mùi nồng, để ngoài không khí dễ chảy nước.
+ Công dụng
- Dùng trong công nghiệp thuỷ tinh, cillicat, tẩy rửa.
- Trong công nghiệp thực phẩm.
+ Bao bì, bảo quản, vận chuyển
- Chứa trong bao tải, bao PP có lớp PE bên trong
- Để trong kho khô ráo, thoáng mát.
- Không để chung với axít . Không nên để tồn kho lâu quá ảnh hưởng đến chất lượng hàng.
- Khi tiếp xúc với hoá chất phải trang bị bảo hộ lao động.
Liên hệ:
Nguyễn Thành Công
ĐT: 0906 215 033

Email: hoachatxuly@gmail.com

Cát thạch anh lọc nước

* Tác dụng:
       Cát thạch anh được sử dụng để lọc các thành phần lơ lửng có kích thước hạt nhỏ không có khả năng kết tủa khi để lắng tự nhiên. Trong quá trình lọc, trên bề mặt cát thạch anh sẽ tạo ra lớp màng lọc hỗ trợ cho quá trình lọc, đặc biệt khi hydroxít sắt III kết tủa trên bề mặt cát thạch anh sẽ giúp hấp phụ Asen khi nguồn nước có nguy cơ bị nhiễm Asen. Cát thạch anh là tác nhân rất tốt trong việc giữ các kết tủa dạng bông có độ nhớt cao rất khó tách và khó lọc.
* Ưu điểm:
       Sử dụng cát thạch anh có nhiều ưu điểm, không tham gia phản ứng với các tác nhân hoá học có trong nước và không làm ảnh hưởng đến chất lượng nước. Cát thạch anh có thể sử dụng lâu dài, có thể rửa lọc thường xuyên khi bề mặt lọc lắng cặn thành những lớp dày. Cát thạch anh có kích thước hạt nhỏ, nên có bề mặt riêng lớn nên hiệu quả lọc cao.

Tẩy javen - javen công nghiệp

Sodium hypochlorite ( Javen ) là một hợp chất hóa học với công thức NaOCl. Sodium hypochlorite giải pháp, thường được gọi là thuốc tẩy hoặc Clorox, thường được sử dụng như một chất khử trùng hoặc chất tẩy trắng.

 Sodium hypochlorite lần đầu tiên được sản xuất vào năm 1789 bởi Claude Louis Berthollet trong phòng thí nghiệm của ông về các Javel quay tại Paris , Pháp, bằng cách đi qua khí clo thông qua một giải pháp cacbonat natri. Chất lỏng, được gọi là "Eau de Javel" ("nước Javel"), là một giải pháp yếu của hypochlorite natri. Tuy nhiên, quá trình này không phải là rất hiệu quả, và phương pháp sản xuất thay thế được tìm kiếm. Một trong những phương pháp liên quan đến khai thác đá vôi clo hoá (được gọi là tẩy trắng bột) với natri cacbonat để mang lại mức độ thấp của clo có sẵn. Phương pháp này thường được sử dụng để sản xuất các giải pháp hypochlorite để sử dụng như một chất khử trùng bệnh viện đã được bán dưới tên thương mại "Eusol" và "Dakin của giải pháp".

KH2PO4, NaH2PO4, muối phốt phát


CÁC MUỐI PHỐT PHAT


Stt
SẢN PHẨM
TÊN CHỈ TIÊU
MỨC CHỈ TIÊU

1

Mono Amon Photphat 
Công thức hóa học : (NH4)H2PO4

Được sản xuất từ axit phốtphoric kỹ thuật và dung dịch Amôniac .
Công dụng: dùng lên men vi sinh trong sản xuất bột ngọt, men bánh mì ; dùng làm phân bón vi lượng, …


Ngoại quan
(NH4)H2PO4
P2O5
NH4
pH dung dịch 5%

Tinh thể màu trắng
Min 98 %
Min 61 %
Min 16 %
4 ¸ 5

2

Mono Kali Photphat 
Công thức hóa học : KH2PO4

Được sản xuất từ axit phốtphoric kỹ thuật và Kali Cacbonat .
Công dụng: dùng lên men vi sinh trong sản xuất bột ngọt, men bánh mì ; dùng làm phân bón vi lượng, …


Ngoại quan
KH2PO4
Fe
Cặn không tan

Tinh thể màu trắng
Min 98 %
Max 0,01 %
Max 0,2 %

3

Natri photphat
Công thức hóa học : Na3PO4.12H2O

Được sản xuất từ Natri hydroxit và Axit photphoric kỹ thuật.
Công dụng : dùng để sản xuất phân bón vi lượng, cây cảnh, cây trồng.


Ngoại quan
Na3PO4.12H2O
P2O5
pH dung dịch 5%



Tinh thể màu trắng
Min 98 %
Min 18 %
11 ¸ 12


Bột DCP - CaHPO4.2H2O

Công thức hóa học : CaHPO4.2H2O 
Ngoại quan: bột màu trắng, hạt nhỏ, không mùi, dễ dàng tan trong hydrochloric, axit nitric và axit, ít tan trong nước, hầu như không hòa tan trong rượu, với tính hòa tan 0.02g trên 100ml ở 25 ° C. 
Ứng dụng: sử dụng là một phụ gia trong thức ăn chăn nuôi giúp phòng tránh bệnh tật cho vật nuôi. Là nguyên liệu chính để cung cấp phốt pho trong thức ăn chăn nuôi bò sữa giúp cân bằng dinh dưỡng đảm bảo cho bò sữa có đầy đủ thành phần dinh dưỡng để tiết sữa, đảm bảo cung cấp đủ canxi và phốt pho cho vật nuôi. Bổ sung khoáng vi lượng Ca, P trong thức ăn động vật. DCP được áp dụng rộng rãi trong việc cải thiện sản xuất tỷ suất giống lai, tỷ lệ mang thai và tỷ lệ sống sót trong chăn nuôi, nâng cao khả năng chống bệnh dịch hạch, chống dịch bệnh, tiêu chảy, phòng chống heo, gà xáo trộn khi ăn , giúp tăng trưởng, tăng sản lượng trứng và thịt. DCP cũng là một giải pháp thay thế hoàn hảo của bột xương thịt, bột cá và các bữa ăn bao bột.

Tiêu chuẩn kỹ thuật:
Phốt pho P (min)                      18%   
Canxi Ca (min)                         23%
Fluorine (max)                         0.18%
Arsenic (min)                           0.0004 mg/kg
Độ ẩm (max)                           4%
Size pass 0.05mm (min)           0.0018mg/kg
Kích thước hạt (µ ≤500um)        99,1%

Chủ Nhật, 10 tháng 6, 2012

Phèn Nhôm Kali K2SO4.Al2 (SO4)3.24H2O

Phèn Nhôm Kali  K2SO4.Al2 (SO4)3.24H2O
Cung cấp hóa chất xử lý nước hàng đầu Việt Nam, hàng có sẵn, chất luwongj theo quy chuẩn nhà sản xuất
+ Tính chất
-         Tinh thể từng cục trong suốt.
-         Dễ tan trong nước, cho dung dịch có tính axít.
-         Không mùi, có vị chát, vì vậy khi dùng để lọc nước chú ý không quá liều lượng 40g/m3 nước
+ Công dụng
-         Dùng để lọc nước
-         Dùng trong công nghiệp giấy, thuộc da, pha thuốc nhuộm và dược phẩm.
+ Bao bì, bảo quản, vận chuyển
-         Chứa trong bao tải, bao PP lót túi PE.
-         Để trong kho thoang mát, để xa hoá chất độc.
-         Khi tiếp xúc với hoá chất phải trang bị bảo hộ lao động.
Liên hệ:
Nguyễn Thành Công
ĐT: 0906 215 033

Email: hoachatxuly@gmail.com