Thứ Năm, 29 tháng 5, 2014

Chlorine Nhật Nhật 70% - Calcium Hypochloride

Quy cách: 45kg/thùng

Xuất xứ: Nhật
Hóa chất Chlorine Nhật được dùng trong công xử lý nước, diệt khuẩn, hóa chất Chlorine Nhật còn được dùng để tẩy trắng bột giấy vải sợi, nuôi trồng thuỷ sản
Một số thông tin về hóa chất Chlorine Nhật
Hóa chất Chlorine Nhật chủ yếu được dùng với mục đích chính như khử trùng, nhằm tiêu diệt các vi sinh vật có trong nước. Tại nước Bỉ vào năm 1903, Hóa chất Chlorine Nhật được thử nghiệm và kết quả thành công. Lần đầu tiên tại nước Mỹ vào năm 1908, Hóa chất Chlorine Nhật được sử dụng.


Chlorine Nhật Nhật 70% - Calcium Hypochloride
Hóa chất Chlorine Nhật còn được dùng như một chất oxy hóa mạnh để oxy hóa các chất khử trong nước. Ở nước ta,Hóa chất Chlorine Nhật cũng được sử dụng phổ biến để xử lý nước trong nuôi thủy sản. Sử dụng hóa chất Chlorine Nhậthợp lý sẽ mang lại lợi ích cho người sử dụng, nhưng nếu sử dụng thiếu hợp lý sẽ gây tác hại cho sức khỏe con người và môi trường xung quanh.
Hiệu quả khử trùng khi sử dụng hóa chất Chlorine Nhật
Hóa chất Chlorine Nhật phổ biến trên thị trường hiện nay là hóa chất Chlorine Nhật  (Cl2), hypochlorite canxi [Ca(OCl)2] và hypochlorite natri (NaOCl). Hóa chất Chlorine Nhật có thể tan tương đương 7159mg/L trong nước có nghiệt độ khoảng 20oC, phản ứng tạo ra HOCl và HCl, HOCl tiếp tục ion hóa và tạo ra ion OCl.

Cơ chế tác dụng của hóa chất Chlorine Nhật trong khử trùng là tạo ra các phản ứng dẫn đến sự oxy hóa của HOCl đối với enzyme có chứa gốc HS-. Nhưng đa số virus hiện nay đều không có enzyme chứa gố HS- nên Hóa chất Chlorine Nhật hầu như khôngcó tác dụng diệt  virus hay làm bất hoạt chúng .
Sử dụng hóa chất Chlorine Nhật diệt vi sinh vật sống trong nước ngọt
Để diệt vi sinh vật sống trong nước ngọt  ta có thể dùng 1,5 mg/L của Cl (tương đương 6 mg/L của Ca(OCl)2 70%). Nếu trong môi trường mặn lợ, do độ pH khá cao nên ta khử trùng với nồng độ 5-7 mg/L của Cl (tương đương 20-30 mg/L của Ca(OCl)2 70%).
Hóa chất Chlorine Nhật diệt vi sinh vật sống trong nước ngọt

Tác dụng của hóa chất Chlorine Nhật
Hóa chất Chlorine Nhật  còn có tác dụng oxy hóa các ion khử vô cơ  và hợp chất hữu cơ. Các phản ứng oxy hóa này thường chuyển hóa các chất độc thành các chất không độc. Để oxy hóa 1mg/L H2S, Fe2+, Mn2+ và NO2- cần dùng lần lượt là 8,5 mg/L, 0,6 mg/L, 1,3 mg/L và 1,5 mg/L của Cl. Do đó, sự có mặt của hợp chất hữu cơ và khử vô cơ trong nước làm tăng liều lượng hóa chất Chlorine Nhật khi khử trùng.

Hóa chất Chlorine Nhật tự do (Cl2, HOCl và OCl-) tồn lưu trong nước sẽ gây độc đối các loài thủy sinh vật. Nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do tối đa cho phép đối với thủy sinh vật là 0,01 mg/L. Ở nồng độ 0,1 mg/L, Hóa chất Chlorine Nhật tự do có thể gây chết hầu hết các phiêu sinh vật biển và nồng độ hóa chất Chlorine Nhật tự do 0,37 mg/L có thể dẫn đến cá chết. Do đó sau khi khử trùng chúng ta nên khử hóa chất Chlorine Nhật hoặc chúng ta sục khí mạnh trong khoảng 3-5 ngày trước khi thả cá, tôm. Có thể khử hóa chất Chlorine Nhật sau khi khử trùng bằng hóa chất Na2S2O3, nếu muốn loại bỏ 1 mg/L Cl thì ta cần dùng đến 6,99 mg/L hóa chất Na2S2O3.

Trong môi trường giàu muối dinh dưỡng, ROCL phản ứng với chất NH3 hình thành các hợp chất của hóa chất chloramine (NH2Cl, NHCl2 hoặc NCl3), những hợp chất này bền, có thời gian lưu tồn lâu và cũng độc đối với sinh vật.

Các hợp chất chloramine có trong hóa chất Chlorine Nhật có tác dụng giống như NO2-, các chất này phản ứng với chất Hemoglobine tạo thành Methemoglobine gây ra bệnh máu nâu, và làm giảm khả năng vận chuyển oxy của máu. Do đó, không nên dùng hóa chất Chlorine Nhật để diệt tảo và diệt khuẩn cho ao nuôi, hóa chất Chlorine Nhật sẽ làm giảm sinh trưởng và tỉ lệ sống của cá nếu không được khử sạch trước khi tả cá.

Trong môi trường giàu xác hữu cơ, HOCl sẽ phản ứng với CH4 và các nguyên tố khác có trong nước để hình thành các hợp chất Trihalomethan (CHCl3, CHCl2Br, CHClBr2, ...). Trihalomethan là các hợp chất có hại với thủy sinh vật và có hại con người, chúng được coi như một trong những tác nhân gây ung thư ở người và ở động vật. EPA của hoa kỳ đưa ra giới hạn về hàn lượng Trihalomethan trong nguồn nước sau khi xử  hóa chất Chlorine Nhật phải nhỏ hơn 80 µg/L.

Tóm lại ta nên sử dụng hóa chất Chlorine Nhật trong những trường hợp nào
Qua trên ta thấy, hóa chất Chlorine Nhật đặc biệt có hiệu quả để diệt khuẩn, diệt các nhóm sinh vật có kích thước nhỏ. Đối với bào tử của vi sinh vật và virus thì hiệu quả diệt không cao. Chúng ta chỉ nên sử dụng hóa chất Chlorine Nhật để khử trùng cho nguồn nước  vào đầu vụ nuôi. Không nên sử dụng hóa chất Chlorine Nhật khi trong nước ao giàu muối dinh dưỡng và chất hữu cơ vào giữa và cuối vụ nuôi.

Hóa chất chlorine Nippon

Hóa chất chlorine Nippon

Sản phẩm: Chlorine Nhật
Công thức hóa học: Ca(ClO)2
Tên thường gọi: Chlorine Nhật, Calcium Hypocholorite, Chlorine Of Lime
Xuất xứ: Nhật Bản
Đóng gói: 45 kg/thùng
Mô tả: -Hạt trắng mờ hoặc bột trắng.
           -Hàm lượng: 70.0%min.
Công dụng:  Sát khuẩn tốt, chất oxy hóa và tẩy trắng.
Ứng dụng: Ngành thủy sản, thú y, xử lý nước, ngành dệt, giấy, dùng trong bể bơi…

Hướng dẫn xử lý nước bể bơi

Một bể bơi đã được xây dựng theo ý muốn, nhưng làm cách nào để duy trì hồ bơi luôn luôn đẹp và an toàn cho người sử dụng. Để đạt được yêu cầu đó, điều cần thiết là phải ngăn ngừa và xử lý các vi khuẩn - rong rêu không cho chúng phát triển trong nước bể bơi. Phương pháp ngăn ngừa hữu hiệu nhất là luôn kiểm soát thường xuyên nồng độ hóa chất và độ pH thích hợp trong nước bằng các thao tác cơ bản kết hợp với hộp thử nồng độ hóa chất. Hy vọng rằng với hộp thử  nồng độ hóa chất và cách hướng dẫn sử dụng chúng tôi đã gửi đến khách hàng một phương thức đơn giản  và hiệu quả nhất.

1, Dùng bộ châm hóa chất tự động

- Nếu khách hàng chọn dùng bộ châm hóa chất cho bể bơi thì độ an toàn là tuyệt đối. Bộ châm tự động sẽ tự phân tích nước trong bể, sau đó bơm châm hóa chất sẽ tự động cấp hóa chất vào bể bơi với lượng vừa đủ.
- Bộ châm hóa chất sẽ hoạt động song song cùng hệ thống lọc nước, do vậy nước trong bể sẽ được làm sạch và đảm bảo độ an toàn cho người sử dụng.
- Ưu điểm : Chất lượng nước luôn được dảm bảo, an toàn tuyệt đối, dễ sử dụng
- Nhược điểm : Chi phí đầu tư ban đầu đắt, thiết bị thay thế không có sẵn
Châm hoá chất tự động 

2, Dùng phương pháp thủ công

- Là phương pháp dùng hóa chất sử lý nước như : Clo, chất diệt tảo, javen … để cho vào hồ bơi khi đã được kiểm tra bằng bộ kiểm tra hoá chất
- Ưu điểm : Chi phí đầu tư ban đầu rẻ
- Nhược điểm : Yêu cầu kĩ thuật của người quản lý hồ bơi cao.
a, Giai đoạn 1: Xử lý hóa chất ban đầu

          Liều lượng hóa chất:
          Sulfat đồng           :                  10-20g/m3 nước

          Soda           :                  5-10g/m3 nước    

 Hướng dẫn sử dụng:
-  bể bơi  được cấp nước đầy đúng theo thiết kế.
- Cho hóa chất sulfat đồng vào xô nước khuấy đến khi hòa tan, rải đều dung dịch lên - mặt nước bể bơi
- Cho hóa chất Soda vào xô nước khuấy đến khi hòa tan, rải đều dung dịch lên mặt nước hồ bơi
- Giữ  nước trong hồ ở trạng thái tĩnh sau 24 giờ, khi các tạp chất đã kết tủa và lắng dưới đáy bể bơi bắt đầu tiến hành thực hiện việc hút vệ sinh hồ.
- Bắt đầu vận hành hệ thống lọc nước tuần hoàn liên tục trong 6 giờ
- Tiến hành kiểm tra nồng độ pH và Clorine

b,Giai đoạn 2: Xử lý trong thời gian hoạt động (kiểm tra nồng độ pH  và chlorine)


Cách thử nồng độ Chlorine

          Nước trong bể bơi phải được lọc tuần hoàn trước khi lấy mẫu và mẫu nước thử phải lấy ở độ sâu khoảng 45cm dưới mặt nước. Lấy mẫu nước thử trong hồ bơi cho vào hộp thử nước ngang với vạch trên cùng. Sau đó nhỏ 06 giọt thuốc thử Chlorine, cho vào mẫu nước thử, lắc đều chờ cho thuốc tan hết. Nếu mầu nước trong ống thử tương đương với mầu chuẩn trong khoảng IDEAL là lượng Chlorine đủ . Nếu vạch dưới IDEAL thì cho thêm Chlorine vào hồ , nếu cao hơn thì ngưng cách ngày sau cung cấp tiếp Chlorine.
Chlorine xử lý nước bể bơi

          Lưu ý : Liều lượng  Clorine    : 2g/m3 nước.

          Cách thử nồng độ pH :
          Lấy mẫu nước thử cho vào hộp thử nước độ pH ngang với vạch trên cùng.Dùng chai thuốc thử  pH nhỏ 05 giọt vào hộp thử pH lắc đều. So sánh với mức chuẩn IDEAL (Mức chuẩn 7.2 - 7.6)
          Nếu độ pH > 7.6 ta phải thử lại nhu cầu Acid bằng cách nhỏ từng giọt Acid Demand Solution vào ống nghiệm xem màu dung dịch thử trong ống lúc đó,  nếu hạ xuống mực 7.6 đến 7.2 là đạt.
          Nếu độ pH < 7.2 ta phải thử lại nhu cầu Soda bằng cách nhỏ từng giọt Base Demand Solution và ống nghiệm xem màu dung dịch thử trong ống lúc đó,  nếu tăng lên mực 7.2 đến 7.6 là đạt.


3/ Những đề xuất về xử lý nước hồ bơi :

- Vệ sinh những dụng cụ thử  nghiệm trước và sau khi sử dụng.
- Nên thử ngay sau khi lấy mẫu.
- Để có kết qủa thử nghiệm tốt nên trộn đều mẫu thử bằng cách xoay theo vòng tròn hoặc dốc ngược ống thử vài lần.
- Giữ ngược chai thuốc thử theo phương thẳng đứng phía trên dụng cụ thử  và nhỏ chầm chậm từng giọt một.
- Thực hiện việc thử nghiệm ở nơi có bóng che.
- Bảo quản hộp thử nghiệm ở nơi mát và khô ráo. Luôn luôn sử dụng dung dịch mới để khởi đầu một thử  nghiệm .
- Không vứt bỏ mẫu nước đã thử nghiệm vào hồ.
- Không cho phép cung cấp Acid và Chlorine cùng một thời điểm, nên cho Acid vào buổi sáng và Chlorine vào buổi chiều tối.
- Trong trường hợp nước bể bơi ở trạng thái cân bằng, nên kiểm tra nồng độ Chlorine và Kiềm hàng tuần.
- Đề nghị cung ứng Sulfat đồng cho bể bơi hàng tháng với hàm lượng bằng ½ lượng xử lý ban đầu để tránh bị rong tảo.

 Lưu ý :

*        Trong suốt thời gian chờ hút cặn , tuyệt đối không vận hành hệ thống lọc.

*        Đề nghị qúy khách không tự ý xả bỏ nước trong bể bơi , nếu có nhu cầu cần xả nước xin vui lòng liên hệ với Công Ty để được nhận sự hướng dẫn về kỹ thuật.

 Chuyên cung cấp hoá chất xử lý nước bể bơi, xây dựng bể bơi, thiết kế tư vấn, lắp đặt bể bơi, cung cấp thiết bị, dụng cụ bể bơi, xây dựng lắp đặt bể bơi thông minh, bể bơi trẻ em................

Chủ Nhật, 18 tháng 5, 2014

Quy định về an toàn Chloramin B

CHLORAMIN B - (C6H5SO2NClNa.3H20) 
Là chất tẩy rửa sát trùng dạng bột có đặc tính đa năng, hạn sử dụng lâu dài không bị giảm hiệu quả sử dụng. Có tính năng tiệt trùng cao.
Hướng dẫn sử dụng:
Chất tẩy được hòa tan nước ở nhiệt độ 30oC đến 35oC theo thành phần quy định.Để có được dung dịch 1% ta cần hòa tan 100gam Chloramin B vào 10 lít nước. Ở bề mặt hay những vật dụng cần tẩy trùng nhiễm bẩn nặng cần phải được làm sạch trước khi dùng chất tẩy.
 
Phạm vi sử dụngPhạm vi tác dụngNồng độ phần trămThời gian có tác dụng
Tẩy trùng bề mặtVi khuẩn, 
nấm
2%
5%
30 phút 
15 phút
Tẩy trùng bề mặtVi khuẩn, nấm, vi rút2%60 phút
Bề mặt bị nhiễm khuẩn nặngVi khuẩn,
Nấm, vi rút
2%
5%
120 phút
60 phút
Tẩy trùng nước uống 1 gam/1000l30 phút

Với bề mặt sau khi được tầy trùng bằng Chloramin B có tiếp xúc với thực phẩm cần được rửa sạch bằng nước uống.
Những quy định về an toàn:
Chloramin B rất nhạy cảm với mắt, cơ quan hô hấp và da. Dung dịch của nó cũng có những ảnh hưởng tương tự, đặt biệt những màn nhày, nó liên quan đến sự cô cạn, đại diên của Clo ở trạng thái tự do và sự nhạy cảm cá nhân.
Khi làm việc với Chloramin B cần thiết phải có phương tiện bảo vệ ( sự thông gió, hút gió ), và tỷ lệ hỗn hợp cao nhất là tác nhân có hại cho môi trường làm việc, đối với các quy tắc vệ sinh ( NPK-P/Clo ) phải hợp lý ( trung bình tỷ lệ NPK-P/Clo là 3 mg/lm3 ). Trong mọi thời điểm, bụi bặm phải được tẩy rửa tới mức thấp nhất và phải tuyệt đối ngăn cách sự tiếp xúc giữa da, màn nhày và dung dịch.
Khi làm việc với Chloramin B phải sử dụng các thiết bị bảo vệ cá nhân như: trang thiết bị bảo vệ da, bảo vệ mắt và nơi làm việc, không thể phân chia bừa bãi tỷ lệ NPK-P/Clo cũng phải bảo vệ bộ máy hô hấp ( dùng găng tay, kính, mặt nạ và các thiết bị lọc để ngăn cách Clo… ). Khi tiếp xúc với dung dịch hóa chất , nhất thiết phải dùng găng tay và phải luôn luôn dùng các thiết bị cá nhân, khi chúng bị hỏng phải thay thế ngay.
Trong khi làm việc phải luôn luôn chú ý đến các nguyên tắc vệ sinh cá nhân, đặc biệt không được ăn uống và hút thuốc trong lúc làm. Trước bữa ăn và sau khi hoàn thành công việc, phải vệ sinh da bằng nước ấm và xà phòng. Những vùng da bị nhiễm độc cũng có thể được điều trị bằng kem ĐẶC TRỊ.
Chú ý:
không sử dụng với các hóa chất khác, có thể thải ra khí gây khó chịu.
R22 : rất độc hại nếu nuốt phải
R31 : khi chất tiếp xuc với axit sẽ thải ra khí độc. 
R36/37/38 : gây khó chịu cho mắt, hệ hô hấp và da
S7 : luôn đóng kín bình đựng hóa chất. 
S26 : trong trường hợp bị dính vào mắt cần nhanh chóng rửa ngay với thật nhiều nước sạch sau đó đến gặp bác sĩ.
S37/39: đeo găng tay, kính bảo vệ mắt và mặt nạ bảo vệ mặt.
S46 : nếu nuốt phải cần nhanh chóng tới gặp bác sĩ và mang theo nhãn sử dụng.
S50 : không được trộn lẫn với các chất tẩy rửa khác.
Hướng dẫn sơ cứu:
-Khi hít phải không khí có chứa Clo: phải đưa người bị thương ra thở không khí trong lành và ngăn cản bất kì sự ma sát kể cả sự đi lại và đưa ngay đến bác sĩ điều trị.
-Khi nuốt phải: cho uống ½ lít nước ấm hoặc cho tạm dùng 3 thìa nhỏ than y tế trong ½ lít nước, không cố để nôn ra. Sau đó đưa ngay đến bác sĩ.
-Khi bị bắn vào mắt: rửa sạch trong thời gian ít nhất là 10-15 phút bằng nước uống và đưa ngay đến bác sĩ.
-Khi bắn vào quần áo và da: tháo bỏ quần áo bị bắn và rửa vùng da đó bằng nước nóng và xà phòng, kể cả trường hợp có thể bôi kem dưỡng da.
Bảo quản:
Chất tẩy rửa phải được bảo quản ở nơi khô ráo có khoảng cách thích hợp với nguồn nhiệt. Nhiệt độ bảo quản từ -20oC đến +30oC. Không để chất tẩy tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.

Chlorine Trung Quốc

Đóng gói: 50 kg/thùng
Công thức: Ca(ClO)2
Hàm lượng clo hoạt động: 65%min
Clorin ( chlorine – calcium hypochlorite) là một hợp chất hóa học với công thức với công thức Ca(ClO)2. Nó được sử dụng rộng rãi để xử lý nước với vai trò khử trùng và bột tẩy trắng). Hóa chất này được coi là tương đối ổn định và có lớn hơn có sẵn Chlorine hơn sodium hypochlorite (thuốc tẩy lỏng).
Bột tẩy trắng thực sự là một hỗn hợp của hypochlorite canxi (Ca (OCl) 2) và clorua cơ bản của CaCl 2, H 2 O, Ca (OH) 2
Calcium hypochlorite là một chất rắn màu trắng vàng, trong đó có một mùi mạnh mẽ của clo. Nó không phải là hòa tan cao trong nước, và sử dụng tốt hơn trong nước mềm đến cứng trung bình. Nó có hai dạng: một dạng hạt và dạng viên.
Calcium hypochlorite phản ứng với carbon dioxide để tạo thành canxi cacbonat và monoxide dichlorine :
Quá trình thủy phân được thực hiện bởi ion hypochlorite, như axit hypochlorous là yếu , nhưng calcium hydroxide là một cơ sở vững mạnh. Kết quả là, các ion hypoclorit là một cơ sở liên kết mạnh mẽ , và các ion canxi là một axit liên hợp yếu:
ClO - + H 2 O → HClO + OH -
Tương tự như vậy, calcium hypochlorite phản ứng với axit clohydric để tạo thành clorua canxi, nước và khí clo :
Ca (OCl) 2 + 4 HCl → CaCl 2 + 2 H 2 O + 2 Cl 2
Ưu điểm của clorin:
Clorin đảm bảo hàm lượng Clo trên 70%. Hàm lượng này gấp đôi hàm lượng Clo có trong thuốc tẩy thông thường. Vì thế dùng Clorin có thể tiết kiệm được 50% giá thành vận chuyển và lưu kho
Clorin là hợp chất rất ổn định và không bị biến chất trong quá trình lưu kho. Thực tế hàm lượng Clo của Clorin Nhật không thay đổi trong khoảng thời gian ít nhất là 1 năm khi lưu kho ở điều kiện bình thường, có thể vận chuyển trong cự ly xa
Clorin dạng hạt tan rất nhanh chóng nước, lượng chất rắn không hòa tan hầu như rất ít. Nó rất phù hợp cho những trường hợp cần khử trùng nước nhanh
Clorin dạng viên được sử dụng trong trường hợp khử trùng nước tác dụng lâu dài với tốc độ đều
Clorin dạng hạt, viên cũng như dạng dung dịch đều giải phóng một lượng tối thiểu khí Clo tự do. Do vậy ngược lại với trường hợp dùng clo lỏng dễ gây nguy hiểm do khí Clo tự do, dùng clorin lại không gây nguy hiểm về khí clo
Ứng dụng của clorin:
Khử trùng bể bơi:
Với bể bơi nếu không xử lý đúng phương pháp thì nước trong bể bơi rất mau chóng bị nhiễm bẩn bởi bào tử tảo hay bởi vi khuẩn nhiễm từ môi trường không khí, từ nguồn nước nạp vào hồ hay từ chính những người tới bơi. Nếu sau đó vẫn không quan tâm tới thì nước bể bơi sẽ bị nhiễm tảo có mùi rất khó chịu.
Phương pháp hữu hiệu nhất để giữ bể bơi luôn được vệ sinh là khử trùng nước bằng clorin
Để giữ cho bể bơi luôn sạch sẽ, vệ sinh ta cần duy trì hàm lượng clo dư có trong nước ở mức 0,6 đến 1,0 ppm với độ PH=7,2 – 7,6
Để duy trì lượng clo dư trong nước ở khoảng 0,6 đến 1ppm ta cần kiểm tra nước hàng ngày hoặc kiểm tra càng thường xuyên càng tốt
Clorin được dùng trong hệ thống cấp nước
Để khử trùng nước sinh hoạt cần dùng dung dịch Clorin 1% để hòa tan liên tục vào bể chứa nước nhằm duy trì hàm lượng clod ư từ 0,1 đến 0,2 ppm tại vòi sử dụng
Clorin có thể được dùng rất hữu hiệu trong công tác vệ sinh, khử mùi hôi, tinh luyện đường, sản xuất rượu bia, giảm lượng oxy hóa sinh BOD và khử các hợp chất độc hại ở nhiều ngành công nghiệp khác nhau
Clorin cũng được dùng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm:
Để khử trùng các nhà máy chế biến thực phẩm, chế biến sữa, thực phẩm đóng hộp, nước thải và các nhà máy rửa chai, cần cọ rửa bằng dung dịch clorin 0,5%
Để diệt khuẩn, hạn chế nhiễm khuẩn và khử trùng nước dùng làm nước giải khát, nước phải được khử trùng bằng dung dịch clorin nhằm duy trì mức clo dư trong nước ở khoảng 10ppm
Có thể khử trùng rau quả tươi bằng cách ngâm nước trong dung dịch clorin nồng độ 100 ppm
Clorin cũng được dùng để tẩy trằng hàng bông, lanh, công nghiệp giặt tẩy

Hướng dẫn sử dụng diệt khuẩn bằng Cloramin B

Hướng dẫn sử dụng diệt khuẩn bằng Cloramin B
trong việc phòng bệnh tay-chân-miệng
Nhằm phát huy triệt để tác dụng các hoá chất, đồng thời hạn chế được sự ô nhiễm môi trường và gây ngộ độc khi sử dụng các loại hóa chất sát khuẩn như: Chloramine B dạng bột, Chloramine B viên nén 250 mg, Naphasept 2,5 g. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh hướng dẫn những nguyên tắc và kỹ thuật cần thiết khi tiến hành sử dụng các loại hóa chất này trong sát trùng tẩy uế phòng chống bệnh TCM như sau:
Nồng độ % Clo hoạt tính  dùng trong sát trùng, tẩy uế bệnh TCM là 0,5 %. Áp dụng công thức sau:                 X (gram) = (A x B)/C x 1.000
ü     A: Nồng độ muốn có để phun hoặc lau (%)
ü     B: Lượng dung dịch cần có (lít)
ü     C: Nồng độ của hóa chất bột (%)
ü     X: Thuốc bột hòa nước phải có (g)
  1. 1. Đối với Cloramin dạng bột: có nồng độ Clo hoạt tính là 25% muốn pha 1 lít dung dịch để phun có nồng độ 0,5% Clo hoạt tính, thì: X(g) = (0,5 x 1) / 25 x 1.000 = 20g
  2. 2. Đối với Cloramin dạng viên 250mg (có 62,5 mg Clo hoạt tính/viên, tức là viên này có nồng độ Clo là 25%) ta pha như sauPha 80 viên trong 1 lít nước, ta sẽ có được 1 lít dung dịch chứa 0,5 clo hoạt tính.
  3. 3. Đối với viên Naphasept 2,5 g (trong đó có 1,5 g Clo hoạt tính/viên, tức là có nồng độ Clo là 60 %): pha 3 viên và 1/3 vào 1 lít nước, ta sẽ có được 1 lít dung dịch chứa 0,5 % Clo hoạt tính.
  • · Kỹ thuật khử trùng bề mặt: dùng khăn, giẻ lau… nhúng nước có dung dịch đã pha lau hoặc phun lên bề mặt có thể bị ô nhiễm: vách, tường, sàn, cửa nhà, tay nắm cửa, đồ chơi trẻ em, bồn rửa, các đồ dùng và trang thiết bị khác…
  • · Số lượng sử dụng: Dùng 200 - 250 ml/m2.
  • Thời gian tiếp xúc với hóa chất để có tác dụng diệt virut tối thiểu là 30 phút, sau đó lau lại bằng nước sạch.
-     Đối với những trường hợp dùng cách phun, ta dùng máy phun hiệu Stihl, sử dụng đầu phun thô, chỉnh ở vị trí giữa số 2 và 3.
-     Đối với những trường hợp dùng cách lau: Để đạt được kết quả cao nên dùng giẻ khô, sạch để lau.
-     Đối với sàn nhà nếu dùng cách phun thuốc thì phun từ trong ra ngoài; nếu dùng cách lau thì lau từ ngoài vào trong.
Lưu ý:
-Các hóa chất trên gây ảnh hưởng nhiều đến kim loại vì thế tránh phun quá ướt vào bề mặt kim loại, khi phun xong phải rửa sạch máy ngay.
-Các dung dịch khử trùng có Clo sẽ giảm tác dụng nhanh theo thời gian nên chỉ pha đủ để sử dụng mà thôi.
-Gây kích ứng với mắt và hệ hô hấp, kết hợp với axít sẽ gây ra khí độc. Nên dùng găng tay khi sử dụng.
- Khi lưu trử tránh ánh sáng, nóng và ẩm.
theo: pgdchauphu-angiang.edu

Thứ Bảy, 17 tháng 5, 2014

CÔNG THỨC TÍNH NỒNG ĐỘ CHLORINE NHẬT

Bán Chlorine Nhật Nippon
CÔNG THỨC TÍNH NỒNG ĐỘ CHLORINE NHẬT
 
Calcium hypoclorite – Clorin – Clorua vôi
TỔNG QUAN(OVERVIEW):
- Ca(OCl)2 hypochloric canxi, dạng bột trắng, mùi cay xốc, khi pha với nước có màu trong suốt, có mùi vị.
- Clorin: chứa một hàm lượng cao chất Clo được cô đặc 70%
- Clorin là một trong những thành tựu tốt nhất của dòng sản phẩm Calcium Hypochlorite Ca(OCl)2. Tính ổn định cao, dễ ứng dụng, chất lượng ổn định và giá cả hợp lý là ưu điểm tạo cho Clorin trở thành sự lựa chọn hàng đầu cho ứng dụng về tẩy trắng, tẩy uế, khử trùng và oxi hóa.
ỨNG DỤNG(APPLICATION):
- Khử mùi hệ thống thoát nước và cầu cống. 
- Khử tảo trong hồ chứa nước. 
- Vệ sinh hồ bơi. 
- Khử trùng và khử mùi nước thải nhà máy. 
- Khử mùi thùng chứa đựng thực phẩm. 
- Khử trùng và bảo quản rau quả tươi, cá và hải sản. 
- Tẩy trắng bột giấy và vải sợi. 
- Tẩy trắng vật liệu nhuộm bằng da.
CÔNG THỨC TÍNH NỒNG ĐỘ chlorine:
A = CV/F
Trong đó: A là số mg thuốc pha, C nồng độ dung dịch thuốc pha (ppm), V thể tích cần pha (lit), F hoạt tính cuả thuốc (%).
Ngoài công dụng tiêu diệt vi sinh vật, chlorine còn khử được Fe2+, Mn2+, No2-, H2S.
Quy trình phản ứng như sau
* Ca(OCl)2+2H2O -> Ca(OH)2+ HOCl+HCl
Sau đó Hocl bị khử thành
* HOCl ->(OCl-)+(H+)
khi PH<6 sẽ tạo ra HOCL cao hơn OCL- , khi PH> thì tạo ngược lại . HOCL mạnh 100 lần so với OCL- , khi PH<6 mà tạo sử dụng dư lượng chlorine thì sẽ tạo ra NCL3 mùi hôi , khó chịu , nồng độ chlorine dư là 0,5ppm , tức là lúc đó chlorine sử dụng triệt để.
QUI CÁCH(SPECIFICATION):
- 45 kg/ thùng
XUẤT XỨ- Japan .

Thứ Ba, 13 tháng 5, 2014

XỬ LÝ NƯỚC BỂ BƠI - NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN

1. Tại sao phải xử lý nước bể bơi
Mục tiêu chính của xử lý nước bể bơi là để duy trì nước trong điều kiện an toàn cho người sử dụng. Cụ thể là:
- Giữ nước khỏi các vi khuẩn gây bệnh, gây hại cho người bơi: Người, động vật hoặc môi trường có thể gây ô nhiễm hồ bơi với các vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh. Trong một số trường hợp những sinh vật này gây bệnh nhẹ nhưng một số trường hợp có thể gây tử vong
- Ngăn chặn sự phát triển của tảo
- Đảm bảo nước không độc hại và gây khó chịu cho người bơi
- Loại bỏ các mùi vị khó chịu
- Ngăn chặn sự ăn mòn xung quanh hồ bơi, phụ kiện và thiết bị của nó
- Ngăn chặn việc hình thành tích tụ quy mô trong bộ lọc, bể bơi hoặc đường ống dẫn nước
2. Xử lý nước bể bơi
Nước cần được xử lý trước khi được bơm vào hồ bơi. Tùy thuộc vào nguồn nước đầu vào mà chúng tôi đưa ra các hình thức xử lý khác nhau. Có thể các loại xử lý nước sau:
- Xử lý nước giếng khoan: Nguồn nước đầu vào là nước giếng khoan, nguồn nước cần được xử lý triệt để. Nước giếng khoan gồm rất nhiều các loại kim loại nặng như sắt, mangan, ..
- Xử lý nước mặt: Nguồn nước cấp được lấy từ nguồn nước sông, hồ, suối..
- Làm mềm nước: Loại bỏ các ion gây cứng nước, đảm bảo nguồn nước sử dụng có độ cứng đạt chuẩn cho hồ bơi
- Khử kiềm nước
- Xử lý nước máy: Nguồn nước cấp lấy từ nguồn nước máy của thành phố, khu dân cư
3. Lọc nước:
Mục đích chính của quá trình lọc nước là loại bỏ các hạt còn sót lại trong nước, các cặn lơ lửng..Quá trình này thường sử dụng các loại bình lọc cát, ngoài ra còn sử dụng phin lọc chứa các lõi lọc PP dạng plaeted( chỉ thích hợp với bể bơi loại nhỏ), lọc khoáng.
Hệ thống lọc có thể lọc tuần hoàn nước bể bơi trong vòng 6-8 tiếng. Đảm bảo hệ thống lọc đang hoạt đông khi hồ bơi đang được sử dụng và cho ít nhất 1 giờ sau đó.
Bộ lọc này cần được làm sạch thường xuyên để đảm bảo hoạt động hiệu quả tối đa
4. Các chỉ tiêu chủ yếu đối với nước bể bơi
+ Độ Clor dư trong nước: phải luôn từ 0,4 đến 1 PPM.
+ Độ PH của nước hồ: từ 7,2 đến 7,6.
+ Độ kiềm: từ 50 đến 100mg/lít.
+ Độ cứng: 200mg/lít.
+ Nước hồ phải trong, nhìn thấy rõ toàn bộ đáy hồ và không có mùi vị lạ.
+ Màu nước không quá 10 độ côbalt.
+ Chuẩn kali phải dưới 1%.
+ Nước phải mát, nhiệt độ không quá 20-26oC.
5. Khử trùng cho bể bơi
Đối với nước bể bơi vấn đề khử trùng nhằm:
- Loại bỏ các vi khuẩn có hại
- Loại bỏ rêu tảo trong nước
- Đảm bảo nước không độc hại đối với người bơi
Khử trùng có liên quan đến sự phá hủy của vi sinh vật, virus, vi khuẩn, tảo, nấm mốc và nấm. Tất cả tồn tại với số lượng lớn trong môi trường tự nhiên trong đó vi khuẩn và tảo là thường gặp trong xử lý nước bể bơi.
Hàng triệu vi khuẩn có mặt trên cơ thể con người, một số vi khuẩn là vô hại nhưng có một số gây ra bệnh tật và nước bể bơi là môi trường lý tưởng cho sự lan truyền vi khuẩn từ người này sang người khác.
Bằng cách sử dụng hóa chất khử trùng, sẽ tiêu diệt được các vi khuẩn, tránh được sự lây lan.
Tảo là hình thức tự nhiên của đời sống thực vật và có mặt trong tất các nguồn nước tự nhiên như sông, ao, hồ với hàng ngàn loài khác nhau. Sự có mặt của tảo trong hồ bơi làm cho mặt hồ bơi trơn trượt dễ ngã gây nguy hiểm cho người bơi. Quá trình khử trùng phải đảm bảo hiệu quả trong việc kiểm soát rêu tảo
6. Các loại hóa chất xử lý nước bể bơi
6.1. Clo:
6.1.1. Khí chlorine:
Khí clo hóa lỏng là dạng tinh khiết nhất của khử trùng clo, nó chứa 100% clo có sẵn
Khi khí clo phản ứng với nước hồ bơi tạo ra chlorine và axit hydrochloric. Quá trình này làm độ PH của nước giảm xuống dưới PH 2.
Tính axit cao của nước phát sinh yêu cầu bổ sung liên tục làm tăng độ kiềm của nước bằng natri cacbonat ( soda) hoặc natri hydroxit ( xút) làm tăng độ PH
Khí clo thích hợp để sử dụng trong các vùng có nước cứng tự nhiên, độ cứng tự nhiên của nước giúp trung hòa độ axit
Khí clo không thích hợp dùng trong bể bơi dân cư
6.1.2. Sodium Hypochlorite
Sodium Hypochlorite là chất lỏng màu vàng nhạt với mùi đặc trưng của thuốc tẩy gia dụng. Các sản phẩm thương mại chứa từ 10 -15% clo có sẵn
Sodium hypochlorite phân hủy từ từ, giải phóng oxy và mất đi clo sẵn có của nó. PH thường cao
6.1.3. Calcium hypochlorite ( Chlorine )
Calcium hypochlorite là một giải pháp thay thế ổn đinh sodium hypochlorite, nó chứa khoảng 70% hàm lượng clo.
Calcium hypochlorite được hòa tan trong nước và bơm vào hệ thống tuần hoàn tự động của hồ bơi.
Thường xuyên sử dụng calcium hypochlorite sẽ làm tăng nồng độ canxi trong nước. Bể bê tông trong các khu vực này thường bị mất vữa từ giữa gạch , và đôi khi lớp vữa từ phía sau gạch do nước có nhu cầu canxi và tìm kiếm nguồn canxi để đáp ứng nhu cầu này. Calcium hypochlorite có lợi trong những trường hợp này vì nó vừa khử trùng vừa đáp ứng nhu cầu canxi của nước
6.1.4. Clo isocyanurates ( ổn định clo)
Đây là những hợp chất của clo và axit cyanuric được sử dụng trên toàn thế giới do thực tế acid cyanuric hoạt động như một chất ổn định trong bể bơi ngoài trời, làm giảm sự mất mát clo do tác động của tia cực tím từ mặt trời
6.1.5. Natri dichloroisocyanurate (Di-chlor – DCCNa)
Đây là vật liệu chứa khoảng 60% clo. Nó là hợp chất hòa tan cao, lý tưởng cho các ứng dụng trực tiếp vào hồ bơi. Hơn nữa PH gần như trung tính có nghĩa là nó sẽ không ảnh hưởng đến độ PH của nước hồ bơi.
Khi tan trong nước Di-chlor sản xuất axit hypochlorous ( clo tự do) và axit cyanuric
6.1.6. Trichloroisocyanuric (Tri-chlor – TCCA)
TCCA có chứa 90% clo, được cung cấp dưới dạng hạt, bột, viên sủi.
Sử dụng TCCA làm cho nước có độ PH thấp khoảng 3, cần điều chỉnh độ PH bằng hóa chất nâng PH như natri cacbonat ( soda)
Nó tạo ra axit hypochlorous và axit cyanuric
Một nguyên tắc chung là hàm lượng clo luôn phải cao hơn so với hypoclorit vì nồng độ axit cyanuric tăng sẽ làm giảm tỷ lệ khử trùng của Di-chlor và Tri-chlor. Axit cyanuric được khuyến cáo với hàm lượng như sau:

Axit cyanuric (mg/l)
Clo (mg/l)
25
1,5
50
2
100
2,5
200
3

6.1.7. Những lưu ý khi sử dụng clo trong khử trùng bể bơi
Luôn luôn phải kiểm soát độ PH của nước khi sử dụng các sản phẩm có chứa clo để khử trùng, mức độ PH phù hợp với nước bể bơi là từ 7,2 -7,8
Lượng clo dư có thể oxy hóa ammonia, một số hợp chất hữu cơ khác và nito hữu cơ được đưa vào hồ bơi bằng mồ hôi. Clo có thể kết hợp với hợp chất hình thức của ammonia được biết đến như chloramines gây mắt chua cay, điều này làm giảm khả năng khử trùng của clo đặc biệt là các hồ bơi trong nhà. Chính vì vậy chloramines còn được gọi là clo dư kết hợp nên được giữ ở mức tối thiểu.
Calcium hypochlorite không nên được sử dụng trong các spa nóng vì nó có thể làm tăng quy mô trao đổi nhiệt và van điều khiển nước nóng có thể dẫn đến bị bỏng.
Cyanurated clo ( ổn định chlorine) không nên được sử dụng trong hồ bơi trong nhà
6.2. Brom
Brom là một chất khử trùng với tính chất tương tự đối với clo, đối với xử lý nước bể bơi nó là cao.
Sử dụng brom không gây các phản ứng khó chịu như clo
Brom có thể được sử dụng như bromochlorodimethylhydantoin ( BCDMH): Dạng viên, chứa 61% brom và 27% clo
BCDMH hòa tan trong nước để cung cấp cả 2 acid hypobromous brom và clo tự do ( hypochlorous acid)
Brom ít ổn đinh hơn so với clo khi tiếp xúc với ánh sang cực tím, do đó không phù hợp khi dùng với bể bơi ngoài trời
6.3. Ozone
Ozone là một chất khí màu xanh không ổn định với mùi hăng đặc trưng. Nó là chất khử trùng nhanh nhất và là tác nhân oxy hóa mạnh mẽ nhất. Nó là một chất khí có hoạt tính cao mà phản ứng ngay lập tức khi tiếp xúc với vi khuẩn hoặc chất gây ô nhiễm và các tạp chất khác được tìm thấy trong bể bơi.
Nó là chất khí ổn định và nhanh chóng trở lại hình thái oxy. Phương pháp sản xuất hiệu quả nhất là đưa không khí khô qua cột xả ion hóa. Ozone cũng có thể được sản xuất như là một sản phẩm đèn tia cực tím bước sóng cụ thể. Ở nồng độ không khí là 0,25mg/l nó được coi là gây tổn hại cho sức khỏe. Ngưỡng giá trị giới hạn của nó là 0,1mg/l.
Nó là nguyên tố oxi hóa ngắn ngủi, không ổn định nhưng mạnh mẽ, khử trùng mà không phản ứng với sứ hoặc thủy tinh. Ozone nhanh chóng biến mất khỏi nước.
Ozone không thể được sử dụng như là chất khử trùng duy nhất trong một bể bơi công cộng mà nó có thể được sử dụng kết hợp với clo hoặc brom